Bài viết Biên nhận Lightning gốc được xuất bản trên Medium bởi Suredbits.com – một công ty ứng dụng Lightning – như là một phần của chuỗi bài viết sắp tới Tìm hiểu Cơ bản về Mạng Lightning.

Biên nhận trên mạng lưới Lightning là cách bạn nhận các khoản thanh toán trên Lightning Network. Nó tương tự như địa chỉ Bitcoin chúng ta thường dùng, nhưng có nhiều điểm khác biệt quan trọng.

Ví dụ cho Lightning Invoice (Biên nhận Lightning):

lntb1u1pwz5w78pp5e8w8cr5c30xzws92v36sk45znhjn098rtc4pea6ertnmvu25ng3sdpywd6hyetyvf5hgueqv3jk6meqd9h8vmmfvdjsxqrrssy29mzkzjfq27u67evzu893heqex737dhcapvcuantkztg6pnk77nrm72y7z0rs47wzc09vcnugk2ve6sr2ewvcrtqnh3yttv847qqvqpvv398

Có hai phần trong một biên nhận Lightning Network:

  • Phần “thân thiện với con người” chúng ta có thể đọc được trên biên nhận
  • Phần “dữ liệu” của biên nhận

Hai phần này được ngăn cách bởi kí tự “1” cuối cùng tìm thấy trên biên nhận.

lntb1u1pwz5w78pp5e8w8cr5c30xzws92v36sk45znhjn098rtc4pea6ertnmvu25ng3sdpywd6hyetyvf5hgueqv3jk6meqd9h8vmmfvdjsxqrrssy29mzkzjfq27u67evzu893heqex737dhcapvcuantkztg6pnk77nrm72y7z0rs47wzc09vcnugk2ve6sr2ewvcrtqnh3yttv847qqvqpvv398x

Trong ví dụ trên, phần người dùng có thể đọc được là “LNTB1U”. Cụm kí tự này có ý nghĩa:

  • Mạng lưới tiền điện tử mà biên nhận này hợp lệ – trong ví dụ này “LNTB” chỉ ra rằng đây là biên nhận của mạng lưới kiểm thử Bitcoin (Lightning Test Bitcoin Network).
  • Số lượng mã hoá trong biên nhận – Ví dụ này là số lượng 1U. Có nghĩa là 1 micro Bitcoin hay 0.000001 BTC.

Phần dữ liệu của biên nhận là chuỗi kí tự rất dài sau:

pwz5w78pp5e8w8cr5c30xzws92v36sk45znhjn098rtc4pea6ertnmvu25ng3sdpywd6hyetyvf5hgueqv3jk6meqd9h8vmmfvdjsxqrrssy29mzkzjfq27u67evzu893heqex737dhcapvcuantkztg6pnk77nrm72y7z0rs47wzc09vcnugk2ve6sr2ewvcrtqnh3yttv847qqvqpvv398x

Đoạn này có thể bao gồm các thông tin như:

  1. Thời gian khởi tạo của biên nhận, để xem biên nhận này đã bao lâu rồi.
  2. Mã ID của node nhận thanh toán.
  3. Thời điểm biên nhận hết hạn. Không giống như địa chỉ Bitcoin, biên nhận trên Lightning network có thời gian đáo hạn.
  4. Một đoạn chú thích của biên nhận. Trong ví dụ này, đoạn mô tả mã hoá trong biên nhận là “suredbits demo invoice” (biên nhận thử nghiệm của suredbits).
  5. Một địa chỉ Bitcoin dự phòng. Nếu khoản thanh toán thất bại trên mạng Lightning, bạn có thể quay lại dùng một giao dịch Bitcoin thông thường.
  6. Một route (cổng điều hướng) để thực hiện thanh toán. Nên nhớ là Lightning Network khác blockchain ở chỗ bạn cần có route để thực hiện thanh toán. Người nhận khoản tiền có thể gợi ý route cho bạn dùng để hoàn thành giao dịch.

Biên nhận cũng được bảo vệ bởi các chữ kí số. Điều này có nghĩa là nếu ai sửa đổi biên nhận Lightning Network, chữ kí sẽ không được xác nhận hợp lệ. Đây là yếu tố quan trọng vì có các thông tin nhạy cảm mã hoá trong biên nhận như ID của node, hash thanh toán, địa chỉ dự phòng. Nếu người dùng có thể sửa đổi những dữ liệu này, họ có thể ăn cắp tiền điện tử của bạn.

Nhìn chung, biên nhận  trên mạng Lightning cực kì linh hoạt và tiện lợi. Công nghệ này hỗ trợ nhiều thông tin cơ bản về khoản thanh toán hơn một địa chỉ Bitcoin truyền thống. Điều này cho phép người dùng mạng Lightning biết cụ thể hơn khi nào, ở đâu và làm cách nào để một khoản thanh toán trên Lightning được xử lí.

Nguồn: medium.com // suredbits.com